Quy trình thi công xây tường
Công tác chuẩn bị:
Trộn hỗn hợp Xi măng, cát, nước theo tỷ lệ cấp phối thiết kế (tham khảo tỷ lệ trộn vữa xi măng mác 50#, mác 75#) , cát được sử dụng trong công tác xây có thể là cát đen hoặc cát vàng và phải được sàng loại bỏ các tạp chất khác.
1. Xi măng PCB 30
Loại vữa |
Mác vữa |
Vật liệu dùng cho 1m3 vữa |
|||
Xi măng (kg) |
Vôi cục (kg) |
Cát (m3) |
Nước (lít) |
||
Vữa tam hợp cát vàng (cát có mô đun độ lớn M>2) |
10 25 50 75 100 |
65 112 207 291 376 |
107 97 73 50 29 |
1,15 1,12 1,09 1,07 1,04 |
200 200 200 200 200 |
Vữa tam hợp cát mịn (Cát có mô đun độ lớn M = 1,5 – 2,0) |
10 25 50 75 |
71 121 225 313 |
104 91 66 44 |
1,13 1,10 1,07 1,04 |
210 210 210 210 |
Vữa tam hợp cát mịn (cát có môđun độ lớn M = 0,7 – 1,4) |
10 25 50 |
80 138 256 |
101 84 56 |
1,10 1,07 1,04 |
220 220 220 |
Vữa xi măng cát vàng (cát có mô đun độ lớn M>2) |
25 50 75 100 125 |
116 213 296 385 462 |
|
1,16 1,12 1,09 1,06 1,02 |
260 260 260 260 260 |
Vữa xi măng cát mịn (cát có mô đun độ lớn M = 1,5 – 2,0) |
25 50 75 100 |
124 230 320 410 |
|
1,13 1,09 1,06 1,02 |
260 260 260 260 |
Vữa xi măng cát mịn (cát có mô đun độ lớn M = 0,7 – 1,4) |
25 50 75 |
142 261 360 |
|
1,10 1,06 1,02 |
260 260 260 |
Định mức vữa xây cho xi măng PC 30
Gạch xây áp dụng cho các công trình dân dụng thường là gach ống 8x8x18
Gạch ống 4 lỗ hoặc 6 lỗ được sử dụng phổ biến ở Miền Nam
Gạch trước khi xây phải được tưới hoặc ngâm nước để đảm bảo độ ẩm để tránh trong quá trình xây gạch có thể sẽ hút nước từ vữa xi măng làm cho các mạch vữa thiếu nước gây nứt, nẻ.
2. Công tác xây:
Định vị lại tim trục cột từ đó bật mực xác định chính xác vị trí tường xây. Tiến hành xây định vị ở 2 đầu của bức tường sau đó căng dây để xây, đảm bảo trong quá trình xây tường luôn thẳng và phẳng.
Trắc đạc và định vị trước khi xây tường là công tác vô cùng quan trọng trong kỹ thuật xây dựng
Công tác xây phải đảm bảo những yêu cầu sau:
+ Vệ sinh, làm sạch vị trí xây trước khi xây
+ Áp dụng xây theo nguyên tắc: “Ngang bằng, thẳng đứng, mạch không trùng” tức là chiều ngang của các viên gạch xây nối tiếp nhau phải bằng phẳng, chiều đứng phải thẳng không nghiêng ngả và cuối cùng là mạch vữa theo chiều đứng của 2 hàng gạch liên tiếp không trùng nhau.
+ Để kết cấu tường xây luôn được tốt nhất thì phải xây 5 dọc, 1 ngang tức là: cứ 5 hàng gạch xây dọc theo tường sẽ phải bố trí 1 hàng gạch quay ngang để khóa tường (áp dụng cho tường 220mm).
Nếu là tường bao ngoài thì viên gạch quay ngang bắt buộc là phải gạch đặc vì trong quá trình sử dụng tránh bị thấm nước qua những lỗ rỗng của viên gạch (nếu xây bằng gạch rỗng) sẽ gây ẩm, mốc cho tường.
+ Tường xây lớp cuối cùng ở vị trí tiếp giáp giữa tường và dầm, sàn thì phải xây xiên
+ Chiều dày trung bình của mạch vữa là 12mm (không nhỏ hơn 8mm và không lớn hơn 15mm).
+ Chiều cao cho một lần xây tường không lớn hơn 1,5m.
+ Gia cố sắt râu cho tường vào kết cấu bê tông bằng hai cây sắt ϕ6 với tường 200, một cây ϕ6 với tường 100. Khoảng cách 400mm theo phương đứng và nhô ra khỏi bề mặt bê tông một đoạn là 500mm.Vách ngăn phải được xây ghép vào tường chính và được gắn neo tường ở cách mỗi 4 hàng gạch.
+ Các vị trí cửa phải sao cho Kích thước lỗ mở cửa bằng kích thước của cửa cộng thêm mỗi bên 15mm, là độ hở để thao tác khi lắp dựng khung cửa.
+ Vữa xi măng phải được chứa trong các máng vữa mục đích để tránh bị mất nước vữa xi măng gây nứt nẻ vị trí mạch vữa và tránh bị lẫn các tạp chất khác.
Bảo dưỡng tường sau khi xây: Sau khi các mạch vữa khô sẽ tiến hành phun nước bảo dưỡng một ngày 1 lần trong vòng 2 ngày.
Trên đây là Quy trình thi công xây tường
Quy trình nghiệm thu công tác xây tường
Quá trình nghiệm thu công tác xây tường tuân thủ hteo quy trình và tiêu chuẩn kỹ thuật. Khi các bạn nghiệm thu các công việc nào đó thì các bạn tìm tiêu chuẩn phụ hợp ở đó có hướng dẫn các bạn nghiệm thu rất chi tiết, VD như bạn muốn Nghiệm thu xây gạch đá theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4085:2011
1. Kiểm tra và nghiệm thu
Khi kiểm tra và nghiệm thu công tác, lát, ốp cần phải căn cứ theo các quy định của tiêu chuẩn này, đồng thời phải tuân theo các quy định của tiêu chuẩn nghiệm thu các công trình xây dựng, tiêu chuẩn đánh giá chất lượng công trình.
2. Nghiệm thu công tác xây tường
2.1. Việc nghiệm thu công tác thi công kết cấu xây phải được tiến hành trước khi trát bề mặt.
Công tác nghiệm thu phải căn cứ theo các tài liệu và các tiêu chuẩn sau:
– Thiết kế nhà và công trình;
– Bản vẽ thi công nhà và công trình;
– Các tài liệu về địa chất nền, móng;
– Biên bản thí nghiệm vữa và các loại vật liệu;
– Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng công trình;
– Tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu các kết cấu gạch đá;
2.2. Công tác nghiệm thu phải tiến hành:
– Kiểm tra mức độ hoàn thành công tác thi công theo yêu cầu của thiết kế, và các tài liệu liên quan khác.
– Lập biên bản ghi rõ các sai sót phát hiện trong quá trình nghiệm thu, quy định rõ thời gian sửa chữa và đánh giá chất lượng công trình.
2.3. Khi nghiệm thu công tác thi công các kết cấu gạch đá, phải kiểm tra những việc sau:
– Bảo đảm ở các nguyên tắc xây ở các mặt đứng, mặt ngang, các góc của khối xây (mạch không trùng, chiều dày, độ đặc của mạch, độ thẳng đứng và nằm ngang, độ phẳng và thẳng góc v.v…);
– Chiều dày và độ đặc của các mạch vữa liên kết, vị trí các hàng gạch giằng;
– Việc đặt đúng và đủ các bộ mặt giằng neo;
– Việc thi công chính xác các khe lún, khe co giãn;
– Việc thi công đúng các đường ống thông hơi, ống dẫn khói, vị trí các lỗ chừa sẵn để đặt đường ống, đường dây sau này;
– Chất lượng mặt tường được ốp bằng đá ốp hoặc các loại gạch ốp khác;
– Kích thước của khối xây;
– Đặt và gia công cốt thép;
– Các tài liệu xác định mác vật liệu, bán thành phẩm và sản phẩm được sử dụng;
Đối với tường xây gạch không trát phải đảm bảo: mặt ngoài các tường phải có màu sắc đồng đều, yêu cầu về mạch xây và miết mạch, các đường nét trang trí phải theo đúng thiết kế.
2.4. Những kết cấu và bộ phận công trình sẽ bị các kết cấu và bộ phận công trình làm sau che khuất phải được kiểm tra và nghiệm thu trước khi thi công các kết cấu và bộ phận công trình làm sau.
2.5. Công tác thi công những phần khuất sau đây cần lập biên bản nghiệm thu:
– Chất lượng và trạng thái đất nền, chiều sâu chôn móng, kích thước móng, chất lượng khối xây móng, công tác chống thấm ở móng và tường tầng hầm;
– Khe lún và khe co giãn;
– Các lớp cách li trong khối xây;
– Việc đặt cốt thép, các chi tiết bằng thép trong khối xây và các biện phải chống gỉ;
– Các chi tiết ngầm, neo cố định ô văng, ban công, sê nô;
– Gối tựa của dàn dầm, bản lên tường, cột và các tấm đệm dưới đầu dầm, việc neo giữa những kết cấu thép và chống mối mọt cho các kết cấu gỗ đặt trên tường, cột;
– Công tác lắp dựng và sai lệch cho phép;
– Các phần khuất khác.
2.6. Chất lượng của vật liệu, các bán thành phẩm và thành phẩm chế tạo tại nhà máy, khi nghiệm thu phải căn cứ vào lí lịch sản xuất của nhà máy. Chất lượng vữa và bê tông sản xuất tại công trường thì căn cứ vào kết quả thí nghiệm mẫu lấy tại hiện trường.
Việc nghiệm thu vật liệu phải lập thành biên bản, những vật liệu không hợp lệ phải loại bỏ và xử lí ngay.
2.7. Việc nghiệm thu các bộ phận đặc biệt của kết cấu, bể chứa, tường tầng ngầm, vòm hay vỏ mỏng phải lập thành các biên bản riêng.
2.8. Khi nghiệm thu các kết cấu gạch đá xây trong vùng có động đất còn phải kiểm tra thêm:
– Đai gia cường tại mức mặt móng;
– Các đai kháng chấn theo từng tầng;
– Việc liên kết các tường mỏng và vách mỏng với các tường chịu lực, với khung và với các sàn;
– Việc gia cường các tường gạch bằng các cấu kiện bê tông cốt thép lắp ghép và đổ tại chỗ;
– Neo các cấu kiện nhô lên khỏi sàn tầng áp mái, cũng như cường độ bám dính của vữa với các vật liệu tường gạch.
2.9. Độ sai lệch so với thiết kế về: kích thước, vị trí đặt và độ xê dịch trong các kết cấu gạch đá không được lớn hơn các trị số ghi trong Bảng 4 và các chỉ tiêu giới hạn về đánh giá chất lượng công trình.
Độ sai lệch của trục kết cấu và sai lệch cao độ theo chiều cao của tầng, phải được điều chỉnh lại ở tầng tiếp theo.
Nếu sai lệch thực tế ở các kết cấu gạch đá lớn hơn quy định ở Bảng 4 thì việc tiếp tục thi công phải do cơ quan thiết kế quy định.
Sai lệch vị trí gối tựa dưới dầm và dầm cầu chạy trong mặt bằng so với vị trí thiết kế không được lớn hơn 5 mm.
Bảng – Trị số sai lệch cho phép
Đơn vị tính bằng: milimét
Tên sai lệch | Trị số sai lệch cho phép | |||||
Đối với kết cấu bằng đá hộc và bê tông đá hộc | Đối với kết cấu gạch đá đẽo có hình dáng đều đặn, blốc, tấm lớn | |||||
Móng | Tường | Cột | Móng | Tường | Cột | |
1. Sai lệch so với kích thước thiết kế: | ||||||
– Chiều dày kết cấu | ±30 | ±20 | ±20 | 15 | ±15 | ±10 |
– Cao độ của các khối xây và các tầng | -25 | -15 | -15 | – | -10 | -10 |
– Chiều rộng mảng tường giữa các cửa | – | +15 | +15 | – | 15 | – |
– Chiều rộng ở các ô cửa sổ cạnh nhau | – | -20 | – | – | 20 | – |
– Xê dịch trục các kết cấu | 20 | 20 | – | 10 | 20 | 10 |
2. Sai lệch mặt phẳng và góc giữa 2 mặt phẳng của khối xây so với phương thẳng đứng: | ||||||
– Một tầng | – | 15 | 10 | – | 10 | 10 |
– Toàn chiều cao nhà | 20 | 20 | 15 | 10 | 10 | 30 |
3. Độ lệch hàng khối xây trên chiều dài 10 m so với phương ngang | 30 | 30 | 30 | 20 | 30 | – |
4. Độ gồ ghề trên bề mặt thẳng đứng khối xây (phát hiện khi kiểm tra bằng thước 2 m): | ||||||
– Trên bề mặt không trát
– Trên bề mặt có trát |
20
– |
15
15 |
15
15 |
5
– |
10
5 |
5
– |
Trên đây là quy trình thi công và nghiệm thu công tác xây tường công trình chúng tôi muốn gửi tới quý khách.